Chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mới nhất 2020

Chấm dứt dự án đầu tư đang là một câu hỏi mà các nhà đầu tư băn khoăn khi không tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư. Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục này? Bài viết dưới đây sẽ giúp các nhà đầu tư giải đáp thắc đó.

Có thể bạn quan tâm

Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư 2014;

– Nghị định 118/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư

 Luật Đầu tư quy định dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật đầu tư 2014 về tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động. Các trường hợp tạm ngừng đó là:

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp:

+ Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa

+ Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường

+ Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động

+Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài

+ Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

 Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

+  Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật.

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:

  • Doanh nghiệp gửi quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Trường hợp chấm dứt theo các điều kiện quy định trong hợp đồng;

  • Điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của đầu tư;

Các trường hợp còn lại:

  • Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt có hiệu lực.

Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư:

  • , Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.