Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại Việt Nam

Việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư được quy tại Luật đầu tư 2014. Dưới đây là một số hướng dẫn chi tiết thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư

Khoản 1 Điều 48 Luật đầu tư 2014 quy định dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật đầu tư 2014 về tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động. Các trường hợp tạm ngừng đó là:

– Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp: Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa; Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường; Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động; Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài; Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

– Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

+  Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật.

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Trường hợp 1:

Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án:

Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014 quy định dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án.

Trong trường hợp này, Điểm a Khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

Trường hợp 2:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án:

Điểm b Khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định trong các trường hợp:

+ Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Thì nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

Trường hợp 3:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp còn lại ( Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014 ):

Điểm c Khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định trong các trường hợp:

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật đầu tư 2014 về tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động.

+  Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật.

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Thì Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

Chú ý:

+ Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định nêu trên và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

+ Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

Thanh lý dự án đầu tư

Khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

+ Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

+ Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Trên đây là các thông tin hữu ích về thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài  theo quy định của pháp luật hiện hành mà công ty chúng tôi  cung cấp. Hy vọng giúp ích cho quý vị!