Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế vì vậy có những đặc điểm chung của một hợp đồng mua bán và đặc điểm riêng dựa trên tính chất quốc tế của nó. Bài viết sau sẽ khái quát các đặc điểm của hợp đồng mua bán quốc tế.

Đặc điểm chung của một hợp đồng mua bán

Hợp đồng mua bán theo luật Việt Nam là sự thỏa thuận giữa các bên, bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán có đặc điểm là hợp đồng ưng thuận, có tính đền bù và là hợp đồng song vụ.

Hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm các bên thỏa thuận xong về việc mua bán hàng hóa, hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào hành vi giao hàng vì đây chỉ được xem là việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Hợp đồng có tính đền bù tức là khi bên bán thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thì sẽ được nhận một khoản lợi ích tương đương giá trị hàng hóa từ bên mua. Hợp đồng song vụ là hợp đồng hai bên đều có nghĩa vụ với bên còn lại. 

Đặc điểm riêng của hợp đồng mua bán quốc tế

Đặc điểm chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 

Đây là đặc điểm có vai trò quan trọng vì nó là căn cứ thường được sử dụng để xác định hợp đồng quốc tế theo Công ước Viên 1980 (CISG) cũng như là một căn cứ để xác định tính quốc tế theo pháp luật của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Chủ thể trong hợp đồng mua bán quốc tế có thể có quốc tịch ở các quốc gia khác nhau hoặc có trụ sở thương mại ở hai quốc gia khác nhau hoặc là ở các khu vực hải quan khác nhau. CISG căn cứ vào yếu tố trụ sở thương mại của các chủ thể tham gia hợp đồng để xác định một hợp đồng mua bán quốc tế.

Ngược lại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam lại căn cứ vào yếu tố quốc tịch của các chủ thể tham gia hợp đồng để xác định hợp đồng quốc tế. Ngoài ra, bên cạnh trường hợp các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế có trụ sở ở các nước khác nhau còn có trường hợp đặc biệt liên quan đến khu vực hải quan. Pháp luật Việt Nam cũng có quy định về khu vực hải quan riêng. Cụ thể trường hợp hàng hóa chuyển từ khu vực hải quan riêng vào nội địa thì áp dụng quy định pháp luật như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.

Đặc điểm đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 

Đối tượng của hợp đồng mua bán quốc tế là hàng hóa. Hàng hóa theo nghĩa rộng là tất cả những gì có thể mua và bán được. Theo pháp luật Việt Nam hàng hòa là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; và những vật gắn liền với đất đai có thể mua bán được.

Thông thường, do yếu tố chuyển dịch qua biên giới mà hàng hóa trong hợp đồng mua bán quốc tế thường là động sản (hàng hóa có thể chuyển dịch qua biên giới quốc gia hoặc biên giới hải quan). Đây là một căn cứ để xác định tính quốc tế của một hợp đồng mua bán quốc tế theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, trường hợp hai chủ thể Việt Nam tiến hành giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thì có thể xác định đây là một hợp đồng quốc tế. 

Đặc điểm hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 

Pháp luật từng quốc gia và pháp luật quốc tế có những yêu cầu về hình thức của hợp đồng mua bán quốc tế khác nhau. CISG quy định hợp đồng mua bán quốc tế có thể được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào cũng được coi là hợp pháp (Điều 11). Ngược lại, trong pháp luật một số quốc gia như Việt Nam thì lại yêu cầu hình thức của hợp đồng mua bán quốc tế bằng văn bản hoặc một hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong thực tế, vì tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán quốc tế nên khuyến nghị chung cho các chủ thể trong hợp đồng quốc tế là nên lập hợp đồng bằng văn bản hoặc các hình thức tương đương để bảo vệ quyền lợi của mình. 

Đặc điểm luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 

So với hợp đồng mua bán thông thường hợp đồng quốc tế có luật điều chỉnh đặc thù riêng. Vì tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà có thể có nhiều luật quốc gia cùng có khả năng điều chỉnh – hiện tượng xung đột pháp luật. Bên cạnh đó, các điều ước quốc tế như CISG có hiệu lực điều chỉnh cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thuộc phạm vi áp dụng của Công ước này. Ngoài ra thực tế, các bên có thể thỏa thuận để lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Nói cách khác, bên cạnh pháp luật quốc gia thì pháp luật quốc tế cụ thể là các điều ước cũng có thể điều chỉnh quan hệ hợp đồng quốc tế.

Bên cạnh các đặc điểm như bài viết đã nêu trên, hợp đồng quốc tế còn có một số đặc điểm riêng về hình thức thanh toán, ngôn ngữ sử dụng, giải quyết tranh chấp. Các đặc điểm riêng này cũng dựa trên tính chất quốc tế của hợp đồng quốc tế.

Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế vì vậy có những đặc điểm chung của một hợp đồng mua bán và đặc điểm riêng dựa trên tính chất quốc tế của nó như bài viết đã nêu.