Nghĩa vụ nộp thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam của cá nhân nước ngoài

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
  • Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
  • Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế;

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Cá nhân cư trú bao gồm: là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Những trường hợp còn lại là cá nhân không cư trú.

Thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam chịu thuế bao gồm:

  • Thu nhập từ kinh doanh (không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống);
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Thu nhập từ đầu tư vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ trúng thưởng;
  • Thu nhập từ bản quyền;
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
  • Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đang đăng ký sử dụng;
  • Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Xác định số thuế phải nộp

  • Dựa trên số thuế được khoán
  • Dựa trên thu nhập tính thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ rồi nhân với mức thuế suất áp dụng với từng loại thu nhập.