Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 mới nhất

Đóng thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân vì thuế là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân.

Đối tượng phải nộp thuế TNCN

Cá nhân cư trú
Đáp ứng 1 trong 2 điều kiện:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cá nhân không cư trú
Là đối tượng không đáp ứng 2 điều kiện của cá nhân cư trú

Thu nhập chịu thuế TNCN

Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân.

  • Thu nhập từ kinh doanh.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng.

Các trường hợp được miến thuế TNCN

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất

– Thu nhập từ giá trị QSDĐ của cá nhân được Nhà nước giao đất

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Cách tính thuế TNCN

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ gia cảnh – Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc

– Các khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện – Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

 

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) Công thức tính số thuế phải nộp
1 Đến 5 5 Thu nhập tính thuế (TNTT) x 5%
2 Trên 5 đến 10 10 TNTT x 10% – 250.000 đ
3 Trên 10 đến 18 15 TNTT x 15% – 750.000 đ
4 Trên 18 đến 32 20 TNTT x 20% – 1.650.000 đ
5 Trên 32 đến 52 25 TNTT x 25% – 3.250.000 đ
6 Trên 52 đến 80 30 TNTT x 30% – 5.850.000 đ
7 Trên 80 35 TNTT x 35% – 9.850.000 đ

Tham khảo thêm: Tư vấn thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng theo đúng quy định mới

Trên đây là những thông tin về cách tính thuế TNCN mà chúng tôi cung cấp. Hy vọng sẽ đem lại thông tin hữu ích cho Quý khách hàng.