Quy định của pháp luật về vốn điều lệ của công ty

Vốn điều lệ là gì? Việc góp vốn thực hiện ra sao? Tài sản góp vốn có thể bằng những loại tài sản nào? Thời hạn góp vốn trong bao lâu? Vốn tối thiểu để thành lập công ty TNHH là bao nhiêu tiền? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc đó cho quý vị.

Có thể bạn quan tâm

1.   Vốn điều lệ – cơ sở pháp lý về vốn điều lệ của công ty

–        Luật doanh nghiệp 2014

2.   Quy định pháp luật về vốn điều lệ của công ty

Vốn điều lệ của doanh nghiệp là gì?

Vốn điều lệ là một số vốn do các thành viên, các cổ đông góp vào hoặc cam kết góp, sẽ được ghi rõ trong Điều lệ của công ty. Khác với vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có do pháp luật quy định dành cho những ngành nghề kinh doanh có điều kiện khi thành lập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được chủ động và tự do đăng ký số vốn điều lệ. Tuy nhiên không vì thế mà doanh nghiệp bạn đưa ra mức thực tế không có thật, điều này có thể gây rất nhiều khó khăn cho việc thực hiện sổ sách kế toán hay việc định khoản hạch toán, lãi vay….Trong trường hợp doanh nghiệp bạn bị cơ quản nhà nước có thẩm quyền thanh tra mà phát hiện ra số vốn  không đúng với đăng ký khi thành lập công ty thì phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.

Một số vấn đề liên quan về vốn điều lệ trong các loại hình doanh nghiệp

Loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn

Dựa theo quy định tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP về thời hạn thành viên, chủ sở hữu phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ góp đủ vốn  đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thời hạn thực hiện không quá 36 tháng kể từ ngày doanh nghiệp nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với công ty TNHH 1 thành viên được quy định:

  • Không được giảm số vốn điều lệ
  • Được tăng vốn  thông qua việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc tiến hành huy động thêm vốn góp từ người khác. Khi huy động thêm vốn của người khác, công ty phải tiến hành chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty

Đối với công ty TNHH 2 thành viên được quy định như sau:

Được tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng các cách sau:  tiến hành tăng hoặc giảm trả một phần vốn góp của các thành viên theo tỷ lệ góp vốn của hộ; tiếp nhận hoặc mua lại phần vốn góp; có thể tăng hoặc giảm vốn  tương ứng với giá trị tài sản tăng/giam của công ty.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014,

Số vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ do các cổ đông sáng lập tự thỏa thuận và bắt buộc phải ghi nhận trong bản Điều lệ công ty. Các cổ đông sáng lập đều có thể mua hoặc không mua hết số vốn  mà chỉ cần góp 20% cổ phẩn phổ thông của mình trong thời điểm Đăng ký kinh doanh và 80% số vốn còn lại trở thành cổ phần chào bán, được sử dụng để huy động vốn trong thời hạn là 03 năm. Đây là một đặc trưng cũng như ưu điểm của công ty Cổ phần, giúp loại hình này trở thành một dạng công ty mở, rất thuận lợi để thu hút nguồn vốn lưu động

Theo quy định tại Nghị định 102,

Các cổ đông phải tiến hành góp đủ vốn đã đăng ký trong vòng 90 ngày từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Còn với số cổ phần được quyền phát hành sẽ bao gồm  cổ phần đã được cổ đông đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần được phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi nhận rõ tại Điều lệ công ty.

Trên đây là những thông tin tư vấn của luật sư về quy định của pháp luật cề vốn  của công ty. Hi vọng sẽ giúp ích được cho quý vị. Để tham khảo những thông tin hữu ích liên quan, mời truy cập vào …