Nhãn hiệu và các yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu ?

Nhãn hiện là một trong những khái niệm quen thuộc với nhiều người. Nó là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, vì thế cần được bảo vệ. Tuy nhiên nhiều người lợi dụng các nhãn hiệu của bên khác để làm nhái sản phẩm của họ và bán ra thị trường. Như vậy họ đã xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

1. Nhãn hiệu là gì ?

Khái niệm : nhãn hiệu được pháp luật quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2008,2019. Theo đó, nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân khác.

Ví dụ: Nhãn hiệu “ TH True Milk “ với sản phẩm sữa tươi tiệt trùng, nhãn hiệu “ Thiên Long “ cho sản phẩm bút viết, dụng cụ học tập và văn phòng; Dụng cụ mỹ thuật.

2. Phân loại nhãn hiệu ?

Ngoài nhãn hiệu thông thường, theo quy định của luật SHTT có các loại nhãn hiệu sau đây: 

Nhãn hiệu tập thể

(CCPL : Khoản 17 Đ4 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2019 ) là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

+ Ví dụ: “Chè Thái Nguyên” đã được bảo hộ là nhãn hiệu tập thể năm 2006

Nhãn hiệu chứng nhận

(CCPL : Khoản 18 Đ4 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2019)  là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

+ Ví dụ: Nhãn hiệu chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao.

Nhãn hiệu liên kết

(CCPL : Khoản 19 Đ4 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2019 )  là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.

+ Ví dụ: Các Nhãn hiệu liên kết: Miliket, Minike, Minikett đăng ký cho sản phẩm mỳ ăn liền do cty A đăng ký. Việc cty Miliket đăng ký các nhãn hiệu liên kết này giúp cho Miliket độc quyền sử dụng dấu hiệu có khả năng phân biệt cho nhiều loại hàng hóa, dịch vụ không cùng nhóm với sản phầm mỳ ăn liền nếu hàng hóa, dịch vụ đó có liên quan với nhau. 

Nhãn hiệu nổi tiếng

(CCPL : Khoản 20 Đ4 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2019)  là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

+ Ví dụ: Nhãn hiệu Coca Cola là nhãn hiệu nổi tiếng của mặt hàng nước có ga không cồn được người tiêu dùng Việt Nam biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam và trên thế giới.

3. Tại sao phải đăng ký nhãn hiệu ?

Nhãn hiệu là tài sản vô hình của mỗi cá nhân/tổ chức sử hữu nhãn hiệu đó. Khi đó nhiều người sẽ lợi dụng sự uy tín của nhãn hiệu đối với người tiêu dùng để làm nhái sản phẩm. Vì vậy, để được hưởng các quyền và bảo vệ lợi ích liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, các cá nhân, tổ chức cần phải đăng ký nhãn hiệu. Việc đăng kí nhãn hiệu sẽ xác lập quyền trước pháp luật, được nhà nước bảo vệ.

4. Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu ?

Nhãn hiệu sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

* Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

* Nhãn hiệu có khả năng phân biệt của chủ sở hữu nhãn hiệu với chủ thể khác.

5. Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu ?

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

* Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

* Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

6. Các yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu ?

Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gấy nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.

– Để xem xét xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu. Các dấu hiệu gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.

– Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:

+ Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ. Dấu hiệu bị coi là trùng nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); Dấu hiệu bị coi là tương tự gây nhầm lẫn nếu sản phẩm đó tương tự về cấu tạo, phát âm, màu sách… gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.

+ Hàng hóa/dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ.

Đối với nhãn hiệu nổi tiếng

Với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:

+ Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định như với nhãn hiệu thông thường.

+ Hàng hoá/dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều. Hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

+ Trường hợp sản phẩm/dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo; và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm/dịch vụ cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ. Trường hợp đó bị coi là giả mạo nhãn hiệu tại Điều 213 luật Sở Hữu Trí Tuệ.

Quy các thông tin trên, hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho người đọc hiểu rõ về nhãn hiệu. Trong đó có các yếu tố để một nhãn hiệu được bảo hộ độc quyền và các dấu hiệu có thể xâm phạm đến quyền đối với nhãn hiệu được bảo hộ.