Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư

Nhiều nhà đầu tư  muốn chấm dứt dự án đầu tư nhưng vẫn còn nhiều băn khoăn trong việc tìm hiểu thủ tục. Bài viết dưới đây sẽ giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu các thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.

Có thể bạn quan tâm

1. Cơ sở pháp lý

2. Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư

+ Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

+ Dự án đầu tư chấm dứt do các điều kiện chấm dứt hoạt động đã được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp

+ Dự án đầu tư chấm dứt do hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Theo Điều 43 Luật đầu tư 2014, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm; ngoài khu kinh tế không quá 50 năm
Tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi chậm thì thơi hạn dài hơn không quá 70 năm.
Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao thì gian thời gian chậm bàn giao do Nhà nước thì không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

+ Dự án đầu tư bị ngừng dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc thủ tướng chính phủ theo quy định của khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 47 Luật đầu tư 2014  mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoat động

+ Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

+  Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+  Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật đầu tư 2014

+ Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

3. Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư

– Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:

Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt dự án đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày từ ngày quyết định kèm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)

– Trường hợp chấm dứt do hết hạn hoạt động hoặc theo điều kiện trong hợp đồng hay điều kệ doanh nghiệp

Nhà đầu tư thông báo và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời gian 15 ngày kể từ ngày chấm dứt cùng với bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

– Trường hợp chấm dứt hoạt động tự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật đầu tư

Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

– Dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư ( đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ) hoặc Giấy phép đầu tư

Khi chấm dứt hoạt động của dự án ,không bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và nội dung đăng ký kinh doanh vẫn tiếp tục có hiệu lực

– Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời là chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế

Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo các trường hợp nêu trên và thực hiện chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo pháp luật liên quan.