Ai được miễn giấy phép lao động kể từ năm 2021

Miễn giấy phép lao động được rất nhiều người lao động quan tâm, đặc biệt là người lao động nước ngoài. Bời vậy bên cạnh giấy phép lao động thì miễn giấy phép lao động cũng chính là một loại giấy tờ/xác nhận cho phép người lao động nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam cũng như được xin thẻ tạm trú để định cư lâu dài tại Việt Nam.

1. Miễn giấy phép lao động là gì?

Miễn giấy phép lao động là một cụ từ phổ biến trong thời gian gần đây, theo đó cụm từ này chỉ người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ không phải thực hiện tủ tục cấp giấy phép lao động.

2. Các trường hợp cụ thể được miễn giấy phép lao động

Ngày 30 tháng 12 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

Trong đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải cấp giấy phép lao động bao gồm:

– Người lao động là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có mức vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp trong 11 lĩnh vực dịch vụ trong lộ trình cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới, bao gồm: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ truyền thông, dịch vụ xây dựng, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ môi trường, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế, dịch vụ du lịch, giải trí và dịch vụ văn hóa và dịch vụ vận tải;

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Người lao động vào Việt Nam làm quản lý, điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật với thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong năm;

– Người lao động vào Việt Nam có thời hạn dưới 03 tháng để kinh doanh dịch vụ;

– Người lao động vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý các sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia Việt Nam và chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được;

– Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư; Người được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; Người được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu;

– Người lao động vào Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm nghiên cứu, lập, thẩm định, giám sát, đánh giá, quản lý và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hoặc thỏa thuận trong điều ước quốc tế về vốn ODA ký kết giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

– Người lao động được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại các trường quốc tế do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc quản lý; thành lập và tổ chức được thành lập theo hiệp định mà Việt Nam ký kết, gia nhập;

– Người lao động vào Việt Nam để thực hiện điều ước quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, cấp trung ương là thành viên theo quy định của pháp luật;

– Người có hộ chiếu công vụ để làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

– Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

– Trường hợp có quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

– Cá nhân đó là một tình nguyện viên;

– Người học tại trường, cơ sở đào tạo của nước ngoài có thỏa thuận tập sự với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; người tập sự, học việc trên tàu biển Việt Nam;

– Người lao động là người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.